Các chức năng của organ và sự khác biệt của CASIO và YAMAHA

Đối với người sử dụng Organ thì 6 chức năng cơ bản dưới đây sẽ là những vấn đề bạn cần chú ý để có thể chơi tốt đờn organ và sự khác biệt giữa 2 hãng organ casio & Organ YAMAHA. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn biết thêm về sự khác biệt đó....

Chức năng 1: Điệu đệm (Đàn Casio gọi là Rythm, đàn RolandYamaha gọi là Style )

Nhấn vào nút Rythm/style, sau đó dùng bảng số/vòng quay dữ liệu để chọn ra một điệu thích hợp cho bản nhạc cần chơi.

Tuỳ vào từng chiếc đàn organ khác nhau mà các phím chức năng trên chiếc đờn organ có thể là vòng quay hay phím bấm, ở organ casio các dòng high grade thì các phím đó thường là vòng quay.

Chức năng 2: điều chỉnh tốc độ nhanh chậm của điệu đệm (tempo)

Trước tiên nhấn vào nút tempo, sau đó sử dụng các phím mũi tên lên xuống hoặc nút + - trên bảng số hoặc dùng vòng quay để chọn tốc độ phù hợp cho bản nhạc cần đàn.

Tính năng 3: Chọn tiếng nhạc cụ (Casio gọi là Tone, RolandYamaha gọi là Voice)

Nhấn vào nút Tone/ Voice, sau đó dùng bảng số hoặc dùng vòng quay để chọn tiếng thích hợp cho bản https://danroland.vn nhạc cần đàn.

Tính năng 4: điều chỉnh các hiệu quả âm thanh (Voice effect)

- Touch Reponser: Đây là chế độ “Phím sống”. Chế độ này nên bật thường xuyên khi sử dụng trong tất cả mọi trường hợp để tập cho ngón tay quen với sự tinh tế nhất. Chế độ này có hiệu quả đặc biệt khi chơi các tác phẩm về piano.

- Sustain: Đây là chế độ tạo tiếng vang ngân dài cho các nốt nhạc, tương tự như pedal ngân của piano. Tuy vậy các bạn không nên dùng chế độ này vì việc ngân vang không chủ động, mà nên sử dụng Pedal vang mua rời cắm tại mặt sau của đàn & sử dụng bằng chân để tạo hiệu quả âm thanh vang tốt hơn, chủ động như khi chơi trên piano thật.

- Chế độ tiếng Layer/ yamaha gọi là Dual Voice: Đây là chế độ hoà tiếng, pha trộn các loại tiếng nhạc cụ khác nhau. Tuỳ tính chất của từng bài, từng đoạn mà chọn cho phù hợp để tạo hiệu quả âm thanh cao nhất, độc đáo, hấp dẫn người nghe. Khi có kinh nghiệm trong việc cân chỉnh âm thanh, sẽ tạo ra nhiều tiếng như đàn bầu, sáo nhị v.v… từ các nhạc cụ phương Tây.

- SlitVoice: Đây là chế độ phân tiếng, khi chế độ này bật, bàn phím của đờn sẽ được chia làm 2 phần riêng biệt với 2 loại tiếng nhạc cụ khác nhau.

- Harmony: Đây là chế độ tạo hoà âm (có thể làm tiếng đàn “dày” hơn với việc đờn sẽ tạo thêm 1 số nốt ở các quãng khác, hoặc chơi tremolo v.v….)

Tính năng 5: Các chế độ đệm hợp âm tay trái (Finger Mode)

- Normal: Chế độ này chơi giống bàn phím của piano.

- Split: Chế độ phân tiếng (xem mục SlitVoice)

- Finger: Chế độ đệm ngón đơn. VD: hợp âm Đô trưởng chỉ cần bấm nốt Đô tay trái. Tuy nhiên ở chế độ này do điều bản quyền nên mỗi hãng có 1 quy định riêng cho bấm hợp âm tay trái. Tôi sẽ nói sau về vấn đề này.

- Fingered: Chế độ đệm ngón kép. Đây là chế độ đệm đầy đủ, với kiểu đệm này chúng ta có thể chơi được những hợp âm phức tạp và đa dạng hơn rất nhiều sơ với kiểu đệm Finger & đây cũng là kiểu đệm tương thích dùng với tát cả các loại đờn khác.

Ngoài các kiểu đệm trên, với một số seri còn có các kiểu đệm Multi (Đa chức năng), Finger on Bass (tạo tiếng cho bè trầm), Full Key (hợp âm toàn bàn phím) v.v..

Tính năng 6: Sau khi đã chỉnh xong điệu đệm, tốc độ, tiếng nhạc cụ, kiểu đệm, hiệu quả âm thanh …. chúng ta có thể học thuộc lòng cài đặt vào bank tiếng để khai thác 1 cách dễ dàng.